Antille thuộc Hà Lan
Antille thuộc Hà Lan
|
|||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||||
1954–2010 | |||||||||||||||
Quốc ca: Het Wilhelmus (1954–1964) Tera di Solo y suave biento (1964–2000) Bài ca không tên (2000–2010) | |||||||||||||||
Tổng quan | |||||||||||||||
Vị thế | Quốc gia cấu thành của Vương quốc Hà Lan | ||||||||||||||
Thủ đô | Willemstad, Curaçao | ||||||||||||||
Thành phố lớn nhất | Willemstad | ||||||||||||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Hà Lan, Anh, Papiamento | ||||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||||
Chính phủ | Quân chủ lập hiến | ||||||||||||||
Nữ hoàng | |||||||||||||||
• 1954–1980 | Juliana của Hà Lan | ||||||||||||||
• 1980–2010 | Beatrix của Hà Lan | ||||||||||||||
• 1951–1956 | Teun Struycken | ||||||||||||||
• 1962–1970 | Cola Debrot | ||||||||||||||
• 1983–1990 | René Römer | ||||||||||||||
• 2002–2010 | Frits Goedgedrag | ||||||||||||||
• 1954–1968 | Efraïn Jonckheer | ||||||||||||||
• 1973–1977 | Juancho Evertsz | ||||||||||||||
• 2006–2010 | Emily de Jongh-Elhage | ||||||||||||||
Lập pháp | Hội nghị các Đẳng cấp Antille thuộc Hà Lan | ||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||
• Thành lập | 15 tháng 12 1954 | ||||||||||||||
• Aruba ly khai | 1 tháng 1, 1986 | ||||||||||||||
• Giải thể | 10 tháng 10 2010 | ||||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Gulden Antille thuộc Hà Lan (ANG) | ||||||||||||||
Thông tin khác | |||||||||||||||
Mã điện thoại | 599 | ||||||||||||||
Tên miền Internet | .an | ||||||||||||||
|
Antille thuộc Hà Lan (tiếng Hà Lan: ⓘ; tiếng Papiamento: Antia Hulandes[1]) từng là một quốc gia tự trị ở vùng Caribe hình thành một quốc gia cấu thành của Vương quốc Hà Lan, bao gồm hai nhóm đảo nằm trong quần đảo Tiểu Antille: Aruba, Curaçao, và Bonaire thuộc Antille Ngược gió phía bờ biển Venezuela; và Sint Eustatius, Saba, và Sint Maarten thuộc Antille Xuôi gió ở phía đông nam của quần đảo Virgin với diện tích 999 km². Ban đầu nó được biết đến với tên Tây Ấn Hà Lan hoặc Antilles/Tây Ấn thuộc Hà Lan. Aruba ly khai năm 1986 trở thành quốc gia riêng thuộc Vương quốc Hà Lan, và phần còn lại của Antille thuộc Hà Lan được giải tán ngày 10 tháng 10 năm 2010.[2] Curaçao và Sint Maarten được trở thành quốc gia cấu thành, còn các đảo kia gia nhập Hà Lan là các đặc khu của Hà Lan tại Caribe.[3]
Nền kinh tế của quần đảo chủ yếu dựa vào du lịch và dầu mỏ.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Betty Ratzlaff. Papiamentu/Ingles Dikshonario (bằng tiếng Papiamento). tr. 11.
- ^ “Status change means Dutch Antilles no longer exists”. BBC News (bằng tiếng Anh). BBC. ngày 10 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.
- ^ “10/10/10: Ontmanteling Antillen”. NOS Nieuws (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Omroep Stichting. 10 tháng 10 năm 2010. Truy cập 10 tháng 10 năm 2010.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Antille thuộc Hà Lan. |
Wikivoyage có cẩm nang du lịch về Netherlands Antilles. |
- Wikimedia Atlas của Netherlands Antilles
- GOV.an/ Trang chính của chính phủ Lưu trữ 2003-08-05 tại Wayback Machine
- Ngân hàng Trung ương Lưu trữ 2008-11-07 tại Wayback Machine của Netherlands Antilles
- bản đồ
- Antillenhuis Lưu trữ 2010-06-16 tại Wayback Machine - Văn phòng của Phủ toàn quyền Netherlands Antilles tại Hà Lan
- CIA World Factbook: Netherlands AntillesLưu trữ 2010-12-05 tại Wayback Machine
- Cái nhìn cận cảnh Antilles
- Aruba trên internet Lưu trữ 2015-08-01 tại Wayback Machine - Dành cho phần Aruba của Hà Lan
- Sơ khai Hà Lan
- Antille thuộc Hà Lan
- Lãnh thổ phụ thuộc Caribe
- Cựu thuộc địa Hà Lan
- Lãnh thổ đặc biệt của Liên minh châu Âu
- Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Anh
- Cựu quốc gia Bắc Mỹ
- Quần đảo Leeward
- Lịch sử Bonaire
- Lịch sử Sint Eustatius
- Cựu quốc gia Caribe
- Lịch sử Curaçao
- Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Hà Lan
- Lịch sử Aruba
- Lịch sử Sint Maarten
- Lịch sử Saba
- Cựu liên bang
- Cựu chính thể trong Chiến tranh Lạnh